Nội dung chính:
Cách phân biệt các dòng đá trong xây dựng. Mặc dù có sự ra đời của hàng loạt nguyên liệu khác nhau, ngoài ra trong ngành nghề xây dựng, đá vẫn là sự tuyển lựa số 1 của con người.
phương pháp phân biệt những chiếc đá trong xây dựng. mặc dầu có sự xây dựng thương hiệu của hàng loạt nguyên liệu khác nhau, ngoài ra trong lĩnh vực xây dựng, đá vẫn là sự tuyển lựa số 1 của con người.
- Tại sao nên dùng đá tự nhiên trong các công trình xây dựng tại Tphcm
- Đá xây dựng là gì? Đá xây dựng là đá gì?
- Các loại đá trong quy trình thiết kế xây dựng
Ưu điểm của đá là mật độ cao, chống mài mòn, độ bền và độ cứng thấp, mang hiệu quả trang hoàng cao. tất nhiên, mỗi loại đá đều mang các đặc điểm khác nhau.
1. Các loại đá chính thường được sử dụng để xây dựng
– Đá tự nhiên: mang sẵn trong tự nhiên
+ Đá cẩm thạch, đá marble (đá biến chất)
+ hoa cương, đá đá hoa cương (đá magma)
+ Đá trầm tích (đá vôi-travertine)
– Đá nhân tạo:
Ngày càng được phổ biến, nhất là khi nguồn đá xây dựng ngẫu nhiên đang càng ngày càng khan thi thoảng và chiến lược bảo kê tài nguyên tình cờ buộc người dùng phải tưởng tượng sự lựa chọn này.
+ Đá xuyên sáng onyx
+ Đá marble phức hợp
+ Đá nhựa nhân tạo- solid surface
+ Đá xi măng, đá hoa cương nhân tạo
2. Đặc điểm của các loại đá xây dựng tại thị trường Việt Nam hiện nay
– Đá đá hoa, marble (đá biến chất)
+ Cấu tạo: cái đá này được hình thành nên do chịu ảnh hưởng của nhiệt lưu hoạt động magma và sự di chuyển kết cấu ở bên trong vỏ địa cầu. Do tác động của nhiệt độ cộng có sức ép dẫn tới những thành phần và kết cấu của nham thạch bị đổi thay.
+ Đặc điểm: Đá mang tương đối đa dạng màu sắc khác nhau, bên cạnh các sắc màu rộng rãi như trắng, trắng xám, đen thì còn có những màu như xám, xám xanh, lục, đỏ, vàng… Bề mặt ngoài của đá sở hữu phổ thông hoa văn đẹp, tính thẩm mỹ cao như tuyến phố, điểm, gợn sóng…
+ Ứng dụng: Nhìn chung, áp dụng của mẫu đá này tương đối phong phú, dù mẫu mã nội hay ngoại thất bạn đều với thể tiêu dùng nó để ốp tường, lát cầu thang, cột, bar, bàn cà phê, bếp, nhà tắm, mặt tiền nhà…
– đá hoa cương, đá đá hoa cương (đá magma)
+ Cấu tạo: cái đá này nằm trong vỏ địa cầu hoặc được tạo nên từ quá trình phun ra bề mặt địa cầu rồi ngưng tụ thành do thời kỳ biến chất tiếp xúc nhiệt hay sừng hóa. Đa phần, đá đá hoa cương đều cấu tạo khối cứng, xù xì hướng tròn cạnh khi bị phong hóa. đa dạng nhất trong số đó chính là đá hoa cương, bazan, đá núi lửa, đá tuff.
+ Đặc tính: Màu sắc của đá với thể là hồng, xám hay thậm chí là đen, vấn đề này còn tùy thuộc vào thành phần hóa học cũng như khoáng chất cấu tạo nên đá. có đá hoa cương hay đá magma tính acid phân bổ khá rộng rãi. Bề mặt hạt thô đạt mức đá kết tinh, tỷ trọng làng nhàng của nó là 2.75 g/cm3, độ nhớt ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn là ~4.5 • 1019 Pa•s. hiện nay, thị phần hoa cương gồm sở hữu 3 cái đấy là đá hạt mịn, hạt nhàng nhàng và hạt thô.
+ Ứng dụng: dòng đá này được sử dụng khá rộng rãi trong xây dựng, ốp tường, lát sàn nhà nội ngoại thất, các khu tiểu cảnh trang hoàng, cầu thang, mặt bếp…
– Đá trầm tích (đá vôi-travertine)
+ Cấu tạo: Đá trầm tích đa phần được cấu tạo từ khoáng vật canxit, nó là một trong 3 hàng ngũ chính cấu tạo nên vỏ trái đất và nó chiếm khoảng 75% bề mặt của trái đất, các loại đá được lộ lên trên mặt đất với 1 phần được biến chất trong khoảng đá vôi, kết cấu đa số là lớp vân chứa động thực vật hóa thạch.
+ Đặc điểm: Màu sắc của đá tương đối phổ thông, từ màu tro, xanh nhạt, vàng cho đến hồng sẫm. Đối sở hữu màu đen là do nó bị lẫn quá phổ biến tạp chất trong đất như bitum, bùn, cát, đất sét… Đá vôi mang khối lượng trung bình 2.600 ÷ hai.800 kg/m3, cường độ chịu nén một.700 ÷ 2.600 kg/cm2, khả năng hút nước 0,2 ÷ 0,5%. Đối với cái đá vôi phổ biến silic sẽ với cường độ cao hơn, ngoài ra nó giòn và cứng hơn, còn đá vôi chứa rộng rãi sét lại chịu độ bền nước kém.
+ Ứng dụng: Đá vôi thường được làm cho cốt liệu cho bê tông, rải mặt đường, chế tác tấm ốp, tấm lát, các cấu kiện kiện kiến trúc, xây dựng, tạo hình điêu khắc tượng, hòn non bộ trang trí…
– Đá xuyên sáng Onyx
+ Cấu tạo: mẫu đá này sở hữu thể được tạo nên từ bỗng dưng hay nhân tạo, nó thuộc cái đá thạch anh và là kết quả của sự hài hòa giữa nước và công đoạn phân rã của đá vôi, duyệt thời kỳ chuyển hóa liên tiếp trong lòng đất để tạo nên một loại đá mới. Đối có mẫu đá nhân tạo thì vật liệu dùng để làm ra nó chính là nhựa.
+ Đặc điểm: Khả năng xuyên sáng chính là điểm đặc biệt của mẫu đá này so mang các mẫu đá khác, nó có đặc tính mềm, giòn, dễ đổ vỡ và sứt mẻ. Bề mặt trông giống có sáp và đem lại một vẻ đẹp khác đẳng cấp, nhiều màu sắc khác nhau.
+ Ứng dụng: Đây chính là một cái đá quý thảng hoặc trên thị trường, các thành phẩm của nó thường là dạng tấm lớn, dạng kích thước quy cách thức hoặc dạng hạt như mosaic. cái đá này phù thống nhất cho thời trang cổ điển cũng như hiện đại, ở các Công trình như nhà hàng cao cấp, resort… Nó sẽ góp phần gia nâng cao giá trị và vẻ đẹp sang trọng của các nơi này.
– Đá marble phức hợp
+ Cấu tạo: mẫu đá này được tạo nên từ bột đá bỗng nhiên và bột đá màu sắc hòa cộng polyester resin bão hòa như là chất kết dính, 1 tỷ lệ đặc trưng và chính xác, mang lại vẻ đẹp ấn tượng cho nguyên liệu.
+ Đặc điểm: So có đá tự dưng thì cái đá này mang trọng lượng nhẹ hơn, dễ vận tải, phù hợp đối với những ngoại hình nhà cao tầng bị hạn chế tải trọng. lúc nó hài hòa có các chiếc nguyên liệu khác thì độ cứng thậm chí còn cao gấp 3 lần so sở hữu đá ngẫu nhiên, chống cong vênh, gãy vỡ lẽ. Khả năng cách thức âm cách thức nhiệt phải chăng, chịu áp lực môi trường trong thời gian trong khoảng thời gian dài.
+ Ứng dụng: Được tiêu dùng nhiều nhất trong bề ngoài nội thất, lavabo rời, bồn tắm, mặt bàn bếp, quầy bar, các sản phẩm trang hoàng nội thất…
– Đá nhựa nhân tạo, Solid Surface
+ Cấu tạo: Đây là chiếc nguyên liệu được tạo nên từ hẩu lốn giữa khoáng đá bỗng nhiên và acrlyic, do vậy mà nó mang độ đặc, ko sở hữu lỗ hổng, cứng, bền màu, sở hữu thể uốn cong được, dễ tác chế sửa chữa lúc làm cho mới.
+ Đặc điểm: Khả năng chống ố bẩn, chịu nhiệt, chống tia cực tím của mẫu đá này tương đối lớn, ko sở hữu vết nối, an toàn vệ sinh thực phẩm, bền màu và kiểu dáng khá cởi mở.
+ Ứng dụng: vật liệu được dùng nhiều nhất trong những ngoại hình mặt bếp, bar, bồn rửa hay quầy lễ tân, mặt bàn, các ngoài mặt trục đường cong khó xử lý.
– Đá xi măng, đá hoa cương nhân tạo
+ Cấu tạo: mang 70% là trường thạch, 30% còn lại là đất sét mang độ bóng láng hơi cao.
+ Đặc điểm: Đá sở hữu khả năng sấy khô ở nhiệt độ 1500 độ C, bởi thế nó tránh việc trầy xước hơn so sở hữu hoa cương trùng hợp. cái đá này được ép trong khoảng bột đá tự dưng, do thế mà màu sắc cũng như bông đá tương đối đều màu, sở hữu tính thẩm mỹ và đẹp mắt hơn so có các dòng đá hoa cương bỗng dưng khác, đương nhiên về chừng độ giá cả thì nó cũng nhỉnh hơn.
+ Ứng dụng: Được sử dụng đa dạng trong các Công trình xây dựng, ốp tường sàn, è cổ nội ngoại thất. Bên trong các Công trình, đá granite được sử dụng làm cho mặt bàn, ghế, quầy bar.