Nội dung chính:
Tốc độ xuất khẩu thép sang thị trường chủ lực tăng trưởng tốt. Ngành sắt thép nước ta đã có một năm xuất khẩu bội thu khi năm 2018 kết thúc. Tính riêng các loại sắt thép thì giá trị xuất khẩu đã tăng thêm gần 1,5 tỷ USD khi so với năm 2017. kể cả những loạt vụ phòng vệ thương mại đối với những loại sản phẩm sắt thép xuất khẩu.
Tốc độ xuất khẩu thép sang thị trường chủ lực tăng trưởng tốt
Thống kê số liệu năm 2019 sơ bộ từ Tổng cục hải quan. Tháng 9/2019, những sản phẩm từ sắt thép xuất khẩu giảm 15,6% so với tháng 8/2019. Tuy nhiên so với cùng kỳ nếu tính chung 9 tháng đầu năm 2019 thì tăng 12,3%. Tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước chiếm 1,3%, đạt doanh thu trên 2,49 tỷ USD .
Trong 9 tháng đầu năm 2019, 6 thị trường được coi là chủ lực và quan trọng mà thị trường sắt thép của Việt Nam đang hướng tới, đó là Ấn Độ, Thái Lan, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Campuchia, tổng kim ngạch đều đạt trên 100 triệu USD. Thị trường Mỹ có kim ngạch cao nhất là 500,73 triệu USD, so với cùng kỳ thì tăng 40,79%. Tính riêng tháng 9/2019 cũng đã xuất sang Mỹ 57,34 triệu USD, so với tháng 8/2019 thì giảm 12,38% và tăng 4,3% so với tháng 9/2018.
9 tháng đầu năm nay theo tình hình chung thì tốc độ xuất khẩu sắt thép đều tăng trưởng tại những thị trường chủ lực. Thị trường Thái Lan là nơi duy nhất sụt giảm 20,62% chỉ với 151,17 triệu USD. Bên cạnh đó, tốc độ xuất khẩu sắt thép sang Campuchia lại có tốc độ tăng nhiều nhất 53,42%. Mặc dù chỉ đạt 118,16 triệu USD, riêng tháng 9/2019 xuất sang Campuchia giảm 22,74% so với tháng 8/2019 nhưng tăng 6,55% so với tháng 9/2018.
Ngoài những thị trường đã nêu trên ra, các sản phẩm sắt thép của Việt Nam còn xuất khẩu qua các nước như: Hà Lan, Australia, Bỉ, Indonesia….
Để không bị quá phụ thuộc vào những thị trường mang tính chất truyền thống. Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép của Việt Nam so với cùng kì năm trước, trong 9 tháng năm 2019 lại có thêm một số thị trường mới được kể tên như: Séc, Brunay, Mozambique, CoOét, Romania, Pakistan, Achentina, Bangladesh, và Phần Lan. Tổng kim ngạch lần lượt đạt là 956,3 nghìn USD; 458,7 nghìn USD; 5,68 triệu USD; 5,33 triệu USD; 4,01 triệu USD; 1,32 triệu USD; 3,27 triệu USD; 19,11 triệu USD và 11,05 triệu USD.
9 tháng đầu năm 2019 thì nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép sang các thị trường kim ngạch đều tăng trưởng, trong đó phải kể đến thị trường xuất sang Thụy Điển tăng vượt trội, tăng đạt 231,99%, tức là gấp 3,3 lần. Tuy chỉ đạt 60,06 triệu USD, riêng tháng 9/2019 cũng đã xuất sang Thụy Điển 7,45 triệu USD. Giảm 33,46% so với tháng 8 năm 2019 nhưng tăng gấp 8,8 lần so với tháng 9/2018. Sắt thép xuất sang thị trường Na Uy cũng tăng mạnh đáng kể, đạt 1,2 triệu USD ( tăng gấp gần 3 lần ), xuất sang Na Uy 331,6 nghìn USD ( riêng tháng 9/2019 ), tăng tăng 376,25% so với tháng 8 của năm 2019. Và gấp 8,9 lần (tức tăng 797,54%) so với tháng 9 năm 2018.
Bên cạnh những thị trường có kim ngạch xuất khuẩ tăng trưởng mạnh thì theo chiều ngược lại. Một số thị trường có xuất khẩu giảm mạnh như Saudi Arabia giảm 5,77 triệu USD ( tương ứng với 53,54% ). Ngoài ra cũng phải kể đến thị trường Myanmar cũng giảm mạnh, giảm 53,27% với 40,44 triệu USD. Chỉ xuất khẩu sang Myanmar riêng tháng 9/2019 là 2,41 triệu USD giảm 48,3% so với tháng 8/2019. Và so với tháng 9/2018 thì lại giảm 56,1%
Sản phẩm sắt thép xuất khẩu sang các thị trường hiện nay, 9 tháng năm 2019
Thị trường | Tháng 9/2019 (USD) | +/- so với tháng 8/2019 (%)* | 9 tháng năm 2019 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* |
Mỹ | 57.343.923 | -12,38 | 500.737.680 | 40,79 |
Nhật Bản | 38.534.778 | -14,2 | 352.136.746 | 13,4 |
Ấn Độ | 14.067.622 | -6,37 | 153.578.967 | 1,26 |
Thái Lan | 10.453.762 | -54,52 | 151.170.425 | -20,62 |
Hàn Quốc | 12.059.276 | -22,12 | 133.731.232 | 14,21 |
Campuchia | 13.685.897 | -22,74 | 118.161.412 | 53,42 |
Đức | 8.658.031 | -3,73 | 83.153.034 | 4,64 |
Australia | 13.154.824 | 1,96 | 80.784.773 | 10,38 |
Trung Quốc | 12.521.878 | 114,5 | 72.390.241 | 59,59 |
Hà Lan | 6.249.541 | -36,03 | 66.251.229 | -11,67 |
Anh | 3.054.492 | -7,68 | 60.747.872 | 29,74 |
Thụy Điển | 7.459.497 | -33,46 | 60.060.243 | 231,99 |
Bỉ | 3.769.234 | -13,28 | 48.257.805 | -28,06 |
Indonesia | 3.920.392 | -15,96 | 47.835.831 | -1,93 |
Đài Loan | 2.900.271 | -3,38 | 45.218.480 | 29,47 |
Myanmar | 2.417.744 | -48,3 | 40.440.409 | -53,27 |
Canada | 4.397.103 | -50,42 | 38.121.491 | -15,35 |
Ba Lan | 3.343.511 | -20,57 | 34.227.275 | -13,21 |
Lào | 2.355.855 | -45,73 | 27.261.563 | -2,12 |
Italy | 3.840.177 | -0,63 | 24.592.054 | |
Malaysia | 2.552.070 | 37,81 | 17.908.495 | 29,98 |
Tây Ban Nha | 2.039.863 | -2,41 | 17.642.729 | 3,1 |
Philippines | 1.340.479 | -16,19 | 17.181.903 | 35,96 |
Hồng Kông (TQ) | 1.616.655 | 151,03 | 16.872.319 | 36,38 |
Singapore | 3.076.988 | 24,31 | 15.070.339 | -0,9 |
Pháp | 1.367.032 | -8,68 | 13.201.022 | -12,69 |
Brazil | 799.936 | -1,8 | 11.730.587 | -30,43 |
Đan Mạch | 523.922 | -31,55 | 8.531.534 | 7,12 |
Thụy Sỹ | 720.575 | -26,36 | 7.401.258 | 17,72 |
Nam Phi | 1.194.476 | 59,42 | 6.594.402 | 60,13 |
Saudi Arabia | 548.923 | 19,9 | 5.771.548 | -53,54 |
UAE | 687.690 | 118,19 | 3.348.708 | -14,98 |
Hy Lạp | 135.457 | -21,59 | 2.612.140 | -13,02 |
Na Uy | 331.696 | 376,25 | 1.280.288 | 196,77 |